Nhân sâm được trồng trong các nông trang rộng lớn thường được thu hoạch khi đạt độ tuổi từ 4 – 6 năm, bởi người ta nhận định rằng đây là giai đoạn sâm đạt được chất lượng tốt nhất.
Nhân sâm là một loại rễ cây có giá trị dinh dưỡng rất cao, đã được sử dụng trong nhiều phương thuốc cổ truyền của Đông y từ ngàn năm trước. Người Hàn Quốc còn lưu truyền cả truyền thuyết về loại rễ cây này như một cách để minh họa cho sự thần kỳ của nó trong việc điệu trị “Bách bệnh”.
Nhân sâm được trồng trong môi trường tự nhiên ở các vùng núi, vùng sâu vùng xa. Đây được xem là loại nhân sâm bán tự nhiên do được sinh trưởng và phát triển trong môi trường tự nhiên song lại có sự chủ động của bàn tay con người.
Nhân sâm mọc hoàn toàn tự nhiên trong các vùng đồi núi hiểm trở, xa xôi và không hề có bất cứ một sự tác động nào của con người. Loại sâm này có giá trị dinh dưỡng rất cao với hương thơm nồng nàn nhưng lại có vị cực kỳ đắng.
- Theo nhiều kết quả nghiên cứu của y học hiện đại, trong nhân sâm có chứa nhiều hoạt chất có dược tính mạnh như:
Chứa đến 34 loại saponin khác nhau với tác dụng phòng ngừa tình trạng xơ vữa động mạch, đặc biệt ngăn chặn sự hình thành và phát triển của khối u, các tế bào ung thư.
Các thành phần Malnonyl như Rb1, Rb2, Rc, Rd được sử dụng rộng rãi trong ngành thẩm mỹ, chăm sóc sắc đẹp với tác dụng chống lão hóa hiệu quả.
Chứa đủ 17 loại axit amin và các vitamin thiết yếu giúp tăng cường quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự hoạt động của hệ tiêu hóa, kích thích vị giác…
Hợp chất Polyacetylen giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị ung thư và làm giảm các biến chứng do bệnh ung thư gây ra.
Các sản phẩm của nhân sâm tươi và nhân sâm tươi Hàn Quốc là một trong những “vị thuốc bổ” giúp điều hòa khí quyết, tăng cường sức đề kháng cũng như hệ miễn dịch, giúp điều trị và ngăn ngừa các bệnh như ung thư, tiểu đường, bệnh về tim mạch như mỡ máu, xơ vữa động mạch.
Củ sâm tươi Hàn Quốc có vị ngọt hơi đắng, tính ôn ấm vào kinh Tỳ và Phế, dựa vào tính vị này các Y gia đã nghiên cứu tạo nên các bài thuốc ứng dụng trong việc điều trị như: ói mửa nhiều, tiêu chảy cấp, mất máu do xuất huyết gây giảm thể tích, mất máu, mất nước nhiều có dấu hiệu dọa trụy tim mạch, suy kiệt, gầy sút, chán ăn, hen phế quản, sốt gây mất nước, rối loạn điện giải, nhiễm trùng, thấp khớp, cảm cúm có sốt cao…